1. Đối tượngvàphương pháp nghiên cứu:
Gồm 52 bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần phân liệt ở lứa tuổi vị thành niên ( từ 10 tuổi đến 19 tuổi) vào điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần và Bệnh viện Tâm thần Trung ương1 từ tháng 9/ 2009 đến tháng 6/2010.
Tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phỏng vấn hồi cứu phân tích thông tin theo chiều dọc quá trình bệnh lý từ tiền sử đến hiện tại của từng trường hợp.
*Các nội dung nghiên cứu chính:
Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
- Phân bố tuổi khởi phát bệnh
- Phân bố các thể lâm sàng.
- Tính chất khởi phát: âm ỉ, từ từ, cấp tính
- Đặc điểm giai đoạn toàn phát:
Các loại hoang tưởng, Hội chứng tâm thần tự động; các loại ảo giác
Các rối loạn khí sắc; các rối loạn hành vi.
Một số triệu chứng âm tính thường gặp:
Các yếu tố liên quan đến bệnh
- Đặc điểm quá trình học tập nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Kết quả học giỏi, khá, trung bình, kém, bỏ học.
- Đặc điểm các yếu tố thúc đẩy khởi phát bệnh,
- Tiền sử cá nhân, gia đình,
- Mẹ có vấn đề khi mang thai: cúm, nhiễm độc thai nghén, chảy máu…
- Trẻ bị ngạt khi đẻ, can thiệp khi đẻ, nhẹ cân, thiếu tháng…
- Chậm phát triển vận động, tâm thần lúc nhỏ.
- Đặc điểm tính cách trước khi bị bệnh.
2. Kết quả chính và Kết luận:
2.1. Đặc điểm lâm sàng bênh tâm thần phân liệt ở lứa tuổi vị thành niên:
-Tuổi khởi phát trung bình là 16,13. Tuổi khởi phát của nam có xu hướng cao hơn nữ. Một nửa số bệnh nhân có biểu hiện khởi phát âm ỉ, khởi phát cấp tính không nhiều (21,15%). Thời gian khởi phát TB: 8,3 tháng.
- Các thể lâm sàng thường gặp: thể paranoid (57,69% BN), thể thanh xuân (19,23% BN).
- 80,77% BN có hoang tưởng; gặp nhiều hoang tưởng bị truy hại (44,23%), bị chi phối (26,92%). Hơn 1/2 (23/42) số bệnh nhân có hoang tưởng xuất hiện không hệ thống hoặc khó xác định tính chất.
- Tỷ lệ BN có ảo thanh không cao (63,46%) gặp nhiều ảo thanh bình phẩm, ra lệnh. 60% (18/30) số BN có ảo thanh xuất hiện không liên tục hoặc khó xác định tính chất.
- 100% BN có rối loạn cảm xúc, hay gặp cảm xúc không thích hợp (48,08%), cảm xúc không ổn định (34,61%).
- 98,08% BN có rối loạn hành vi, hay gặp nhiều là kích động (51,42%), tăng động (26,92%).
- Tỷ lệ BN có hội chứng tâm thần tự động ít (17,31%), thường là hội chứng tâm thần tự động không đầy đủ.
- 76,92% BN có triệu chứng âm tính. Triệu chứng âm tính có thể gặp nhiều hơn từ 7,5 đến 11 lần ở những bệnh nhân khởi phát âm ỉ và có nét tính cách khép kín.
2.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh tâm thần phân liệt ở lứa tuổi vị thành niên:
- Tỷ lệ nam ( 55,8% BN) cao hơn nữ ( 44,2% BN) .
- Số bệnh nhân sống môi trường gia đình không thuận lợi thấp(17,31%). 25% BN trong tiền sử gia đình có người bị rối loạn tâm thần, chủ yếu là tâm thần phân liệt.
- 38,46% BN có yếu tố thúc đẩy khởi phát bệnh: sang chấn tấm lý (32,69%), sau khi bị bệnh nội khoa (5,76%).
- Nét tính cách tiền bệnh lý gặp nhiều là khép kín, thu mình (40,38% BN); nét tính cách nhút nhát cũng hay gặp (19,23%).
- 13,46% BN có mẹ khi mang thai bị cúm, bị rong huyết, bị nhiễm độc thai nghén; 19,23% BN có tiền sử đẻ non, nhẹ cân, bị ngạt khi đẻ.
- Tỷ lệ bệnh nhân chậm phát triển vận động (11,54%), tâm thần (15,38%) lúc nhỏ.